Tụ cầu vàng là gì? Các công bố khoa học về Tụ cầu vàng

"Tụ cầu vàng" là một thuật ngữ trong lĩnh vực kỹ thuật, chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp đúc kim loại. Nó thường được sử dụng để chỉ một quy trình đ...

"Tụ cầu vàng" là một thuật ngữ trong lĩnh vực kỹ thuật, chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp đúc kim loại. Nó thường được sử dụng để chỉ một quy trình đúc kim loại nhằm tạo ra một sản phẩm có độ chính xác cao và bề mặt hoàn thiện tốt.

Trong quy trình này, một khuôn đúc được tạo ra bằng cách sử dụng chất liệu gốc như cera, nhựa hoặc kim loại. Khuôn đúc có hình dạng và chi tiết tương tự như mục tiêu sản phẩm cuối cùng. Sau đó, chất liệu được nhập vào trong khuôn và được đun nóng để nóng chảy. Khi chất liệu đã đông lại và cứng đủ, khuôn được mở ra và sản phẩm đúc kim loại hoàn chỉnh được thu được.

Quy trình tụ cầu vàng có thể được áp dụng trong việc sản xuất các sản phẩm kim loại như đồ trang sức, phụ kiện công nghiệp và các bộ phận máy móc. Sản phẩm cuối cùng đúc từ quy trình này thường có độ chính xác cao và bề mặt hoàn thiện tốt, tạo ra những chi tiết và mẫu mã phức tạp mà các công nghệ khác khó có thể đạt được.
Tụ cầu vàng, còn được gọi là quy trình đúc mất cát, là một quy trình đúc kim loại chính xác thông qua việc tạo ra một khuôn đúc từ một mẫu gốc. Quy trình này bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị mẫu gốc: Mẫu gốc có thể được tạo ra từ cera, nhựa hoặc kim loại. Mô hình này được gia công bằng các phương pháp gia công truyền thống hoặc bằng sử dụng công nghệ tiên tiến như in 3D.

2. Tạo khuôn đúc: Mẫu gốc được đặt vào một loại chất liệu có khả năng chống cháy và chịu nhiệt như sáp đúc. Một lớp vỏ bên ngoài cũng được tạo ra xung quanh mẫu gốc và sáp đúc, tạo thành một hình dạng tổng thể giống như mục tiêu sản phẩm cuối cùng.

3. Đun chảy và đổ kim loại: Khi khuôn đúc đã sẵn sàng, nó được đặt vào một máy đúc. Máy đúc sẽ đun nóng khuôn lên đến nhiệt độ cao và sau đó chảy kim loại (thông qua một hệ thống nhiên liệu và gia nhiệt), sau đó đổ chảy kim loại nóng vào khuôn đúc.

4. Làm nguội và loại bỏ khuôn đúc: Một khi kim loại trong khuôn đã đông lại và cứng đủ, khuôn đúc được mở ra và sản phẩm đúc kim loại hoàn chỉnh được nhận. Khuôn đúc hoàn toàn hoặc một phần của nó sẽ được làm mục đích tái sử dụng hoặc loại bỏ nếu không cần thiết.

5. Hoàn thiện sản phẩm: Sau khi sản phẩm đã được đúc, nó cần được gia công và hoàn thiện từ bên ngoài để tạo ra một bề mặt và mẫu mã tốt nhất. Các công đoạn gia công bao gồm đánh bóng, mài, mạ, hoặc bất kỳ xử lý nào khác tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm.

Tụ cầu vàng cho phép tạo ra các sản phẩm kim loại với chi tiết phức tạp, mô phỏng hình dạng và kết cấu chính xác. Nó thường được sử dụng trong ngành sản xuất đồ trang sức, nghệ thuật, công nghiệp và các bộ phận máy móc đòi hỏi độ chính xác cao và bề mặt hoàn thiện tốt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tụ cầu vàng":

Kích hoạt tế bào T tự nhiên không biến đổi thông qua siêu kháng nguyên từ độc tố ruột của tụ cầu vàng độc lập với CD1d dẫn đến tổn thương phổi cấp tính Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 79 Số 8 - Trang 3141-3148 - 2011
TRÍCH YẾU

Có hai cơ chế quan trọng trong việc kích hoạt tế bào T tự nhiên không biến đổi (tế bào iNKT) bởi vi sinh vật: kích hoạt trực tiếp thụ thể tế bào T (TCR) bởi các glycosid vi sinh vật được trình diện bởi CD1d và kích hoạt gián tiếp, được trung gian bởi phản ứng của các tế bào trình diện kháng nguyên với vi sinh vật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cung cấp bằng chứng về một cơ chế kích hoạt trực tiếp tế bào iNKT độc lập với CD1d thông qua một siêu kháng nguyên protein vi sinh vật được trình diện trong bối cảnh của phức hợp tương thích mô chính lớp II (MHC-II), đóng vai trò then chốt trong sinh bệnh học, từ đó định nghĩa lại vai trò của tế bào iNKT. Sự tiếp xúc qua đường mũi với độc tố ruột tụ cầu vàng B (SEB) ở chuột C57BL/6 kiểu hoang dã gây ra tổn thương phổi cấp tính (ALI) được đặc trưng bởi rò rỉ mạch máu, bão cytokine và sự xâm nhập của các tế bào đơn nhân trong phổi. Ngược lại, sự rò rỉ mạch máu và viêm đã giảm khoảng 50% ở những con chuột thiếu tế bào NKT Jα18−/− và CD1d−/− sau khi tiếp xúc với SEB, điều này đã được đảo ngược sau khi chuyển giao tế bào iNKT vào chuột CD1d−/−. Trong ống nghiệm, SEB có thể kích thích trực tiếp tế bào iNKT theo cách độc lập với CD1d thông qua tương tác MHC-II/TCR, đặc biệt liên quan đến Vβ8. Những nghiên cứu này không chỉ chứng minh rằng tế bào iNKT có thể được kích hoạt trực tiếp bởi một siêu kháng nguyên protein vi khuẩn độc lập với CD1d mà còn chỉ ra rằng ngoài các tế bào T thông thường, tế bào iNKT đóng vai trò then chốt trong ALI do SEB trung gian.

#tế bào T tự nhiên không biến đổi #độc tố ruột tụ cầu vàng #tổn thương phổi cấp tính #kích hoạt trực tiếp #phức hợp tương thích mô chính lớp II
Xác định hợp chất gây đổi màu xương vàng sau khi tiếp xúc với alpha-glycosyl isoquercitrin ở chuột Sprague-Dawley Dịch bởi AI
Fühner-Wieland's Sammlung von Vergiftungsfällen - Tập 94 Số 7 - Trang 2413-2421 - 2020
Tóm tắt

Các nghiên cứu trước đây về độc tính trên chuột của alpha-glycosyl isoquercitrin (AGIQ), một flavonol glycoside tan trong nước được chiết xuất từ rutin, cho thấy sự đổi màu xương vàng hệ thống. Nghiên cứu điều tra này được tiến hành để xác định các chất chuyển hoá của AGIQ gây ra hiện tượng đổi màu này. Chuột cái Sprague–Dawley được cho ăn AGIQ trong chế độ ăn với liều lượng 0%, 1.5%, 3.0%, hoặc 5.0% (tương ứng 0, 1735.0, 3480.8, và 5873.7 mg/kg/ngày) trong 14 ngày, sau đó là giai đoạn phục hồi 14 hoặc 28 ngày. Các chỉ số đo lường quercetin trong nước tiểu và các chất chuyển hóa quercetin, quercetin 3-O-glucuronide, kaempferol, và 3-o-methylquercetin của AGIQ trong xương (xương đùi), mỡ trắng và mỡ nâu, và các mẫu não được tiến hành sau khi kết thúc giai đoạn tiếp xúc và mỗi giai đoạn phục hồi. Khám nghiệm đại thể xương đùi cho thấy sự đổi màu vàng tăng dần theo liều lượng và vẫn tồn tại theo cách liên quan đến liều sau cả hai giai đoạn phục hồi. Quercetin, ở mức độ tương ứng với liều AGIQ, được đo trong nước tiểu sau giai đoạn tiếp xúc 14 ngày và, ở nồng độ thấp hơn, sau 14 hoặc 28 ngày khi ngưng tiếp xúc với AGIQ. Tất cả bốn chất chuyển hóa xuất hiện một cách phụ thuộc vào liều trong xương đùi sau 14 ngày ăn uống, chỉ quercetin, quercetin 3-O-glucuronide, và 3-o-methylquercetin được tìm thấy trong các giai đoạn phục hồi. Quercetin, quercetin 3-O-glucuronide, và 3-o-methylquercetin được phát hiện trong mỡ trắng (cùng với kaempferol), mỡ nâu (trừ quercetin do sự can thiệp phân tích), và các mẫu não, cho thấy sự có sẵn hệ thống của các chất chuyển hóa. Tổng hợp, những dữ liệu này ngụ ý quercetin, quercetin 3-O-glucuronide hoặc 3-o-methylquercetin (hoặc sự kết hợp của chúng) là các chất chuyển hoá có khả năng nhất của AGIQ gây ra biến đổi màu vàng của xương ở chuột được cho ăn AGIQ.

#Alpha-glycosyl isoquercitrin #Flavonol glycoside #Yellow bone discoloration #Quercetin metabolites #Rat toxicity study #Systemic availability
Cơ hội và thách thức từ “cơ cấu dân số vàng” đối với giáo dục phổ thông tỉnh Tiền Giang
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Kết quả của cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 cho thấy tỉnh Tiền Giang đang bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Bài viết giới thiệu về một thời kỳ dân số mới của nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng cũng như cơ hội và thách thức của nó đối với giáo dục phổ thông. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#Dân số #cơ cấu dân số #cơ cấu dân số vàng #giáo dục phổ thông tỉnh Tiền Giang
26. Áp xe nang niệu rốn do tụ cầu vàng ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh
Tồn lưu ống niệu rốn là dị tật ít gặp ở trẻ em nhưng nếu bỏ sót thì có thể thoái triển thành ác tính khi trẻ đến độ tuổi trưởng thành. Trong đó, nang ống niệu rốn là loại gặp phổ biến nhất. Các triệu chứng của nhiễm trùng nang ống niệu rốn thường không đặc hiệu, có thể tương tự như viêm ruột thừa cấp tính hoặc các bệnh lý khác ở bụng, dẫn đến việc chẩn đoán không dễ dàng, gây nên các biến chứng như nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc do vỡ u nang niệu rốn vào ổ bụng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 6 tuổi biểu hiện sốt cao kèm theo xuất hiện khối áp xe sưng nóng, đỏ vùng rốn. Kết quả siêu âm và chụp cắt lớp vi tính thấy phần mềm thành bụng có khối nghi áp xe nang niệu rốn, cấy dịch mủ ổ áp xe ra vi khuẩn tụ cầu vàng. Trẻ được điều trị kháng sinh và phẫu thuật cắt nang niệu rốn và kết quả điều trị rất tốt.
#Nang niệu rốn #tụ cầu vàng #trẻ em
Mối quan hệ giữa cơ cấu dân số theo tuổi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang
Normal 0 false false false Cơ cấu dân số theo tuổi của tỉnh Tiền Giang đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và chuyển sang cơ cấu dân số vàng. Sự biến đổi này sẽ tác động sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Mỗi nhóm tuổi có một đặc trưng về mức độ tham gia lực lượng lao động, tỉ lệ thất nghiệp... Dựa trên những đặc điểm về cơ cấu dân số, đánh giá khả năng tạo ra việc làm từ tăng trưởng GDP sẽ giúp các nhà quản lí có thể đưa ra những giải pháp điều chỉnh nhằm khai thác triệt để lợi tức mà dân số mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#cơ cấu dân số theo tuổi #cơ cấu dân số vàng #tỉ lệ tham gia lực lượng lao động #tỉ lệ thất nghiệp #độ co giãn việc làm theo GDP
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI QUẢ LÀM MỒI THU BẮT TRƯỞNG THÀNH RUỒI VÀNG VÀ TRƯỞNG THÀNH MỘT LOÀI THUỘC BỘ CÁNH VẢY GÂY HẠI CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP
Trong những năm gần đây ruồi vàng là một trong những loại gây hại nghiêm trọng đối với cây ăn quả, rau ăn quả nói chung và cây dưa chuột nói riêng, sự gây hại của ruồi vàng làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng của sản phẩm. Nếu gây hại ở mật độ cao có thể gây thiệt hại lớn về kinh tế của bà con nông dân, để phòng trừ tác hại của ruồi vàng hiện nay trên thị trường có nhiều loại bẫy, bã để thu bắt tuy nhiên một số loại giá thành cao, một số loại vẫn phải dùng thuốc hóa học do đó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất cũng như độc hại cho con người và môi trường sống. Từ những lý do trên nghiên cứu này đã được thực hiện để khác phục những hạn chế nêu trên, kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong vụ Xuân - Hè mồi bẫy quả Dứa chín với độ dày 10cm thu bắt trưởng thành ruồi vàng có hiệu quả cao nhất đạt 189,8 con/bẫy và thu bắt trưởng thành bộ cánh vẩy có hiệu quả cao nhất đạt 19,8 con/bẫy. Mồi bẫy Mít chín có kích thước 10cm2 thu bắt được trưởng thành ruồi vàng cao nhất 144,0 con/bẫy, thu bắt được trưởng thành bộ cánh vẩy cao nhất đạt 15,8 con/bẫy. Trong vụ Thu - Đông mồi bẫy quả Dứa chín với độ dày 10cm và 5cm thu bắt trưởng thành ruồi vàng có hiệu quả cao nhất đạt 202,4 con/bẫy và 177,4con/bẫy, thu bắt trưởng thành bộ cánh vẩy có hiệu quả cao nhất đạt 20,0 con/bẫy và 15,4con/bẫy, mồi bẫy Mít chín có kích thước 10cm2 thu bắt được trưởng thành ruồi vàng cao nhất 166,2 con/bẫy, thu bắt được trưởng thành bộ cánh vẩy cao nhất đạt 14,6 con/bẫy.
#Capture bait #Golden flies #Scaly wings;
Mô hình phần tử hữu hạn và kết quả phân tích số cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động
Bài báo giới thiệu kết quả phân tích bằng số về dao động của kết cấu nhịp chính của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình do tải trọng di động gây ra. Mô hình phân tích dao động của cầu này dựa trên mô hình của phương pháp phần tử hữu hạn. Trong đó kết cấu cầu được mô hình hoá từ các phần tử dầm, tháp và cáp. Phần tử dầm được xét theo mô hình tương tác trực tiếp với tải trọng di động. Phần mềm KC05 được ứng dụng để mô hình hóa và phân tích dao động của cầu Nhật Lệ 2 tỉnh Quảng Bình dưới tác dụng của tải trọng di động theo mô hình 2 khối lượng. Kết quả phân tích đã chỉ ra các miền vận tốc theo lý thuyết có thể gây cộng hưởng lớn và hệ số động lực trong miền tốc độ khai thác của xe qua cầu.
#mô hình phần tử hữu hạn #cầu dây văng #tải trọng di động #hệ số động lực #dao động #mô hình hai khối lượng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG HUYỆN HÒA VANG - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất là một trong các công đoạn trong đánh giá đất đai. Đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát triển nền kinh tế của địa phương: giúp lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất phù hợp với cây trồng từ đó làm cơ sở để đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong từng giai đoạn. Hoà Vang là huyện duy nhất của thành phố Đà Nẵng phát triển sản xuất nông nghiệp, do vậy đây là nơi cung cấp lượng lương thực thực phẩm lớn và được xem là vành đai xanh của thành phố. Việc phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện là chính sách không chỉ phát triển kinh tế địa phương mà còn là cách thức giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác như giải quyết công ăn, việc làm, an sinh xã hội cho người dân nông thôn.
#Economic efficiency; land use; LUT; Hoa Vang; Agricultural production.
8. NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG DO TỤ CẦU VÀNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC NGOẠI, BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN TỪ 1/2020 ĐẾN 8/2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực ngoại; (2) Nhận xét kết quả điều trị nhiễm trùng do tụ cầu vàng tại khoa Hồi sức tích cực Ngoại, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiện cỡ mẫu 46 bệnh nhân từ sơ sinh đến 15 tuổi được chẩn đoán nhiễm trùng do tụ cầu vàng, điều trị tại khoa Hồi Sức tích cực ngoại, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Thời gian nghiên cứu từ 1/2020 đến 8/2023. Kết quả: Ổ nhiễm khuẩn của tụ cầu vàng đa dạng, ổ nhiễm khuẩn tiên phát phần lớn từ da - mô mềm với 80,6%; hô hấp 19,4%. Lâm sàng khi nhập viện là sốt 91,3%. Có 80,6% chủng tụ cầu vàng phân lập được kháng với Methicillin. Các kháng sinh nhạy cảm hoàn toàn: Vancomycin, Levofloxacin và Linezolid; 100% bệnh nhân có MIC Vancomycin là ≤ 1. Kết quả điều trị có 93,5% bệnh nhân kết quả tốt; 6,5% bệnh nhân cần chuyển lên tuyến trên; không có bệnh nhân tử vong. 80,5% bệnh nhân có chỉ định cần can thiệp ngoại khoa; 63% bệnh nhân không có ổ di bệnh. Kết luận: Nhiễm khuẩn của tụ cầu vàng từ da - mô mềm với 80,6%, từ hô hấp 19,4%; kháng sinh nhạy cảm hoàn toàn: Vancomycin, Levofloxacin và Linezolid; 100% bệnh nhân có MIC Vancomycin là ≤ 1. Kết quả điều trị có 93,5% bệnh nhân tốt; 6,5% bệnh nhân cần chuyển lên tuyến trên.
#Tụ cầu vàng #MIC Vancomycin
Cấu trúc, biến chất và địa hóa học của hệ thống vein thạch anh Charlotte, mỏ vàng Mt Charlotte, Kalgoorlie, Australia: giới hạn thời gian, zonation xuống dốc và nguồn chất lỏng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 50 - Trang 221-244 - 2014
Khu vực Kalgoorlie trong Craton Yilgarn thời kỳ Archean, Tây Australia, bao gồm hai mỏ vàng đạt tiêu chuẩn thế giới: Mt Charlotte (144 t Au đã được khai thác đến năm 2013) ở phía tây bắc và Golden Mile (1,670 t Au) ở phía đông nam. Cả hai mỏ đều nằm trong một sườn gabbro ở giai đoạn biến chất greenschist bị gập lại, gần với Đứt gãy Golden Mile (D2) trong biến đổi propylitic có liên quan đến các dike porphyry. Tại Mt Charlotte, một dải shear của các vein lấp đầy đứt gãy trong đứt gãy Golden Mile cho thấy sự dịch chuyển trượt trái trong quá trình khoáng hóa kiểu Golden Mile với pyrite-telluride. Vein thạch anh dạng ống Charlotte, được khai thác chủ yếu hơn 1 km theo hướng tụt xuống, được tách biệt theo thời gian bởi các đứt gãy D3 không có khoáng vật từ khoáng hóa và biến chất Golden Mile, và nằm giữa hai đứt gãy trượt phải (D4). Chuyển động trên các đứt gãy này tạo ra một mạng lưới có tổ chức của các vết nứt kéo dài và shear được mở ra trong quá trình thâm nhập của chất lỏng giàu H2S áp suất cao vào khoảng thời gian 2,655±13 Ma (U–Pb xenotime). Vàng được lắng đọng trong quá trình sulfid hóa đá vách trong các cạnh vein giao thoa có phân vùng từ albite-pyrrhotite sâu (3 g/t Au) đến tổ hợp muscovite-pyrite trên (5 g/t Au độ tinh khiết). Thermometry của chlorite và các tạp chất lỏng chỉ ra rằng sự phân vùng theo cấp độ kilomet này là do chất lỏng nguội từ 410–440 °C ở đáy xuống 350–360 °C ở đỉnh của thân quặng, trong khi khu vực đá xanh duy trì nhiệt độ môi trường ở mức 250 °C và áp lực địa chất 300 MPa. Các vết nứt mở được lấp đầy bằng quặng thạch anh không có khoáng vật và scheelite trong giai đoạn hồi ngược (300 °C) của sự kiện thủy nhiệt. Trong quá trình đóng kín vết nứt, lưu lượng chất lỏng thỉnh thoảng bị hạn chế ở đứt gãy D3 thấp hơn. Các chu kỳ dòng chảy lên cao và thấp, được đại diện bởi chất lỏng H2O–CO2 vị thành niên và H2O–CO2–CH4 phát triển, lần lượt được ghi nhận bởi thành phần đồng vị REE và Sr của các vùng dao động scheelite. Độ chênh lệch nhiệt độ được đo trong hệ thống vein cho thấy nguồn chất lỏng nóng (>600 °C) nằm cách 2–4 km dưới các khu vực khai thác, và một vài kilomet trên đáy của dải đá xanh. Tính toán cân bằng khối lượng liên quan đến quặng tổng cho thấy sự phong phú hóa cả các phần tử felsic (K, Rb, Cs, Li, Ba, W) và mafic (Ca, Sr, Mg, Ni, V, Cr, Te), một chữ ký nguồn phù hợp với bộ porphyry giàu Mg địa phương nhưng không tương thích với đá chủ meta-gabbro. Tỷ lệ 87Sr/86Sr ban đầu của các scheelite trong vein (0.7014–0.7016) cao hơn tỷ lệ trong manti của meta-gabbro (0.7009–0.7011) và trùng với tỷ lệ của các xâm nhập monzodiorite giàu Mg cao (0.7016–0.7018) được đưa vào dọc theo đứt gãy Golden Mile vào khoảng 2,662 ± 6 Ma đến 2,658 ± 3 Ma.
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4